Suy giáp là bệnh nội tiết do nhiều nguyên nhân làm cho tuyến giáp tiết không đủ hormone giáp mà nên. Suy giáp có nhiều thể bệnh kèm nhiều triệu chứng khác nhau, tùy thuộc vào độ tuổi, nguyên nhân và tính chất của bệnh mà sẽ có tên gọi của các chứng khác nhau.
Bệnh suy giáp theo Y Học Hiện Đại
Tây Y chia bệnh Suy giáp theo 2 thể chính: Nguyên phát và Thứ phát
– Suy giáp Nguyên phát : Do bệnh lý tại tuyến Giáp gây ra
– Suy giáp Thứ phát: Có thể do bệnh lý tại vùng dưới dồi hoặc tuyến yên gây ra làm ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp
Bệnh suy giáp theo Y Học Cổ Truyền
Theo YHCT, bệnh Suy giáp không nằm ngoài 2 chứng “Phù Thũng” và “Hư Lao”.
– “Phù Thũng” với biểu hiện Phù mà ấn không lõm
– “Hư Lao” phần lớn thuộc phạm trù chứng dương hư hợp khí suy.
Nguyên nhân gây bệnh theo Y Học Cổ Truyền:
Đông Y chia Suy giáp ra làm 3 nguyên nhân chính gây bệnh:
1. Dương khí hư suy:
– Do Tiên thiên bất túc : Di truyền hấp thu trực tiếp từ cha mẹ: Gặp ở các bé bị Suy giáp bẩm sinh
– Do Hậu thiên bất chính: Những hoạt động sai lầm của thể xác và tinh thần làm cho Tỳ dương hư tổn. Từ đó dẫn đến Trung khí bất túc: Chế độ ăn thiếu i-ốt, Uống nhiều thuốc kháng giáp (Thuốc dùng để điều trị Cường giáp).
– Do hậu Phẫu thuật: Các cuộc phẫu thuật có liên quan đến hệ tiêu hóa làm tổn thương Tỳ dương. Tỳ dương hư lâu ngày làm tổn thương Tâm Thận dương.
– Hậu quả gây ra: Tỳ dương hư: Gặp ở người thường xuyên mệt mỏi, lười nói, đầy bụng chán ăn,… Tâm Thận dương hư: Gặp ở người tinh thần đần độn, phản ứng chậm chạp, động tác yếu mệt, sợ lạnh, ít ra mồ hôi, váng đầu ù tai, tức ngực hồi hộp, suy giảm tính dục (Nam thì liệt dương – Nữ thì lãnh cảm),…
2. Âm huyết hư tổn:
– Dương hư không sinh được Âm – Khí hư không hóa được Huyết. Gây nên chứng Âm Huyết hư
– Biểu hiện: Sắc da tái nhợt, da tróc vảy, tóc thưa khô dễ rụng, mặt kém tươi nhuận, mạch Tế,..
– Thường gặp ở những người: Phụ nữ tiền mãn kinh hoặc mãn kinh bị teo giáp. Mắc bệnh tự miễn Hashimoto – gặp ở người Viêm tuyến giáp Hashimoto
3. Ẩm tụ huyết ứ:
– Tỳ hư thì ẩm tích tụ, chất dịch ứ đọng gây phù thũng (ấn không lõm), bụng tích nước.
– Khí hư thì huyết ứ làm cho ngực bụng đau tức
– Biểu hiện: Bụng ngực đau tức, phụ nữ bế kinh, ít kinh, thống kinh triền miên
– Thường gặp ở những người: Ung thư ác tính buồng trứng
Biện chứng luận trị:
Đông Y chia Suy giáp chia ra thành 2 thể chính Hư và Thực với biểu hiện Hư Thực thác tạp.
– Thể hư: Phần lớn là Dương hư – Khí hư hoặc Âm Dương lưỡng hư – Khí huyết hư tổn
– Thể thực: Phần lớn là do Ẩm tụ ứ huyết.
Từ đó mà có phép trị chính là Ôn dương ích khí, bổ huyết dưỡng âm, trừ ẩm hóa ứ.
Đồng thời còn tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh mà điều trị như sau:
Giai đoạn nhẹ: Bệnh mới bắt đầu, biểu hiện Tỳ dương bất túc, Khí huyết hư.
– Phép trị chủ yếu là : Ôn trung kiện tỳ, bổ khí huyết.
– Thời gian uống thuốc liên tục 5-6 tháng để củng cố sức khỏe
Giai đoạn nặng: Triệu chứng lúc này Tỳ Thận dương hư nặng hơn, đồng thời có thêm triệu chứng của Tụ ẩm ứ huyết
– Phép trị: Bổ thận tráng dương trừ ẩm, dưỡng âm bổ huyết hóa ứ.
– Kết hợp thêm thuốc tây theo phác đồ và châm cứu lâu dài
Chứng nguy: Thân nhiệt bệnh nhân lúc này hạ đột ngột, hôn mê bất tỉnh, mạch vi tế khó bắt, chân tay lạnh,…. Đây là biểu hiện của chứng âm khí suy kiệt, dương khí dục thoát.
– Pháp trị: Hồi dương cố thoát, ích khí liễm âm.
– Kỹ thuật: Sắc bài Sâm Phụ thang cho bệnh nhân uống bằng đường Sonde (bơm đường truyền trực tiếp vào dạ dày). Thở oxy. Truyền dịch Gluco 5-10%, lượng vừa phải tùy tình hình, tốc độ vừa phải không quá nhanh. Kết hợp thêm với thuốc Tây theo phác đồ Cấp cứu Suy giáp